Tra cứu phong thủy
Tương quan ngũ hành và màu sắc trong phong thủy
Ngũ Hành & Màu Sắc
Ngũ Hành & Màu Sắc
Ngũ hành mạng cũng có nhiều loại, nên khi dùng màu của Mạng trùng với màu của Hành thì phải cân nhắc cẩn thận vì “lưỡng” hành là con dao hai lưỡi, tùy theo mạng mà đôi khi tốt, đôi khi lại xấu.
Thí dụ: Lưỡng Kim thành khí, tức là tốt chỉ cho những người mạng kim nguyên thủy chưa chế biến như Hải Trung Kim; Sa Trung Kim; Bạch Lạp Kim. Các mạng Kim khác thì lại hóa ra “lưỡng kim, kim khuyết” tức là hai kim khí chạm nhau có thể gây sức mẻ, hư hại cho nhau. Cho nên nếu không biết chắc chắn thì tránh mặc, đeo, mang những màu cùng Mạng của mình.
Hỏa
Người mạng Hỏa nên dùng
màu tương sinh, hành Mộc tức là xanh lá
cây.
Có thể dùng màu tương hợp đỏ, hồng, cam nhưng
phải cẩn thận, “lưỡng hỏa thành viên” tức là trở
thành trọn vẹn, đầy đủ, thành tựu. Nhưng quá
nhiều năng lượng thì hóa ra nóng nảy, dễ gây
stress, nóng tánh, lên máu, sinh mụn nhọt, lở
loét, đau bao tử. Ngoài ra nên đề phòng mạng Hỏa
hợp màu hành Hỏa sinh ra “lưỡng hỏa, hỏa diệt”
tức bị tàn lụi, thất bại, diệt vong.
Cũng có thể dùng màu mạng Kim như vàng, trắng vì
chỉ có lửa mới khống chế, nấu chảy được kim
thành chất loảng mà thôi. Những màu Kim rất
thích hợp cho những người mạng Hỏa thường hay bị
stress.
KIÊNG: Không nên dùng màu đen,
xanh nước biển, tím-xanh (màu tím nghiêng về
xanh, màu tím lạnh, là màu hành thủy).
Thổ
Mạng Thổ nên dùng màu
đỏ, hồng, cam
Có thể dùng màu của hành Thổ tức là màu nâu đậm
thì rất tốt vì “lưỡng thổ thành sơn” tức là
thành núi, giúp địa vị được vững chắc, bảo vệ
tiền tài không bị thất thoát. Nhưng cũng phải đề
phòng Mạng hợp với màu hành Thổ hóa ra “lưỡng
thổ, thổ kiệt” đất bị khô cằn, thể chất kiệt
huệ.
Nên tránh màu hành Thủy: đen,
xanh nước biển và tím xanh. Kỵ nhứt là màu xanh
lá cây, cây rút chất bổ từ đất mà sống, người
mạng Thổ dùng màu hành Mộc tức ngày càng suy yếu
về sức khỏe, thể lực cũng như tiền tài, vật
chất.
Kim
Mạng Kim tốt nhứt nên
dùng màu vàng đậm đến nâu, trang sức đeo đá như
gỗ hóa thạch, nâu đậm như ngọc mắt cọp. Có thể
đeo đá màu trắng như hột xoàn, đá màu bạc hoặc
vàng tươi, trân châu hột bẹt vì “lưỡng kim thành
khí” tức là thành đồ dùng, khí cụ trở thành vật
trợ giúp cho người mạng Kim đạt nhiều mục đích
hữu ích, người sang càng sang thêm, người tài
phát huy được tài của mình, như rồng thêm cánh
vậy. Đề phòng trường hợp “lưỡng kim, kim khuyết”
như thí dụ ở trên.
Nên tránh màu xanh lá cây vì chúng không đem lại
lợi ích gì.
Kiêng kỵ những màu hành Hỏa như
đỏ, hồng, cam.
Thủy
Mạng Thủy tốt nhứt dùng
màu bạc, trắng.
Có thể dùng màu đen, xanh nước biển, tím xanh vì
“lưỡng Thủy thành Giang” tức là dòng sông, giúp
người mạng Thủy bành trướng, nhân gấp nhiều lần
những gì tốt đẹp người đó đang có về vật chất
cũng như tinh thần. Cũng tùy theo Mạng thuộc
loại “Thủy” gì, nên tránh trường hợp Mạng và màu
của Hành hợp lại thành “lưỡng thủy, thủy kiệt”
tức là nước cạn, sạch hết nước, vào con đường
không lối thoát ví như đánh cờ “hết nước” để
đi.
Thủy có thể chế khắc được Hỏa nên cũng có thể
dùng đá màu đỏ, hồng, cam.
Kiêng kỵ màu vàng đậm, nâu, bởi
vì đất (đê) có thể trấn áp, chận được nước, nước
chảy không suông, mọi sự bế tắc ( màu tím
nghiêng về đỏ hồng, màu tím ấm, là màu hành
hỏa).
Mộc
Mạng Mộc nên dùng màu
xanh nước biển, đen, tím xanh.
“Lưỡng mộc thành lâm”, nhiều cây thành rừng nên
mạng Mộc rất hợp với màu xanh lá cây, trang sức
như gỗ hóa thạch. Tránh trường hợp những Mạng
hợp cùng màu của Hành sinh ra “lưỡng mộc, mộc
chiết” tức là bị đổ gãy, giống như con đường
công danh, sự nghiệp bị chặt đứt đôi vậy!
Mộc chế khắc được Thổ nên có thể dùng màu nâu,
vàng đậm.
Không nên dùng màu của Kim như
vàng tươi, trắng và bạc, ví như cây bị cưa, búa,
rìu chặc thành khúc vậy.